Cây Tế Tân là một loại cây thảo hay còn được gọi với tên khác là độc diệp thảo, kim bồn thảo hay thiểu tân… cây tế tân là một loại dược liệu được sử dụng trong nhiều bài thuốc chữa bệnh y học dân gian hiện nay.
Đặc điểm nhận biết cây Tế tân
Tế tân là Bài Thuốc Y Học Cổ Truyền có đặc điểm là một loại cây cỏ nhỏ, cây trưởng thành cao tầm 12 – 24cm.
Thân rễ dưới đất bò ngang, đầu thân rễ có phân nhánh. Rễ cây nhiều, thường mọc gần nhau ở các mấu, dài 10 – 20cm, đường kính 1mm. Theo quan sát, người ta thấy mặt ngoài rễ màu vàng xám, nhẵn, có vết nhăn dọc theo chiều dài. Rễ này khi dùng tay vò sẽ phát ra mùi thơm nồng.
Lá cây mọc từ rễ, gồm 2 – 3 lá, có cuống dài 5 – 18cm, thường là mặt nhẵn hay hơi có lông, trên có rãnh chạy dọc. Phiến lá phần nhiều bị gãy, lá nguyên hình tim hay hình thận, mép nguyên, đầu lá nhọn, dài 4 – 10cm, rộng 6 – 2cm. Mặt dưới có nhiều lông mịn dài, mặt trên màu lục nhạt. Lá rụng sớm và mọc ra từ thân rễ nằm ngay dưới mặt đất.
Xem thêm: Một số hiểu biết chung về tỏi đên trong y học cổ truyền
Hoa Tế tân thường mọc đơn độc từ rễ lên, cuống dài 3 – 5cm. Bao hoa chỉ có một vòng màu nâu hoặc đỏ nhạt, đầu nhọn. Phía trên của hoa được chia thành 3 cánh hình trứng, có chiều rộng và dài khoảng 10mm. Hoa hình chuông, màu tím thẫm, phần nhiều bị nhăn nhúm. Thuỳ của bao hoa cong về phía gốc, phần nhiều bị nén ép, xát vào ống bao hoa.
Quả nang, hình cầu. Nếm có vị cay tê đầu lưỡi.
Bộ phận dùng
Rễ hay toàn cây. Rễ từng chùm, dài độ 10 – 20cm, ngoài nâu nhạt, trong màu trắng, thơm, cay nồng là tốt.
Thứ không thơm cay, cây có một đốt và một lá thì không dùng.
Thu hái
Thu hoạch vào cuối mùa hạ, đầu mùa thu, tầm tháng 5 – 6.
Người ta sẽ đào toàn cây rồi phơi trong bóng râm. Tránh phơi trực tiếp dưới nắng vì sẽ làm bay mất tinh dầu trong thuốc.
Chế biến
Theo Trung y: Cắt bỏ đầu cuống, lấy nước vo gạo tẩm một đêm, phơi khô dùng. Rửa sạch, thái từng đoạn ngắn 2 – 3cm, phơi trong bóng râm cho khô, không cần sao tẩm. Có thể tán bột ngâm rượu trắng để xoa bóp hoặc chấm vào chỗ đau răng.
Bảo quản
Cất nơi cao ráo, thoáng mát, tránh ẩm mốc.
Thành phần hóa học
Theo nghiên cứu, trong Tế tân có lượng tinh dầu chiếm 2,75%.
Thành phần chủ yếu là pinen, metyl-eugenola, hợp chất phenola, một hợp chất xeton, một lượng nhỏ acid hữu cơ, nhựa.
Tác dụng dược lý của Tế tân trong điều trị bệnh
Giải nhiệt: Thực nghiệm trên động vật cho thấy thuốc có khả năng hạ được nhiệt độ.
Kháng khuẩn: Sử dụng cồn chiết xuất từ Tế tân in vitro cho thấy tác dụng rõ rệt đối với vi khuẩn Gram dương và trực khuẩn thương hàn.
Giảm đau: Thuốc có tác dụng gây tê tại chỗ.
Công dụng của vị thuốc Tế tân
Chữa ngoại cảm phong hàn: Sử dụng Phụ tử 8 g, tế tân 4g và ma hoàng 4 g. Mang sắc uống, ngày dùng 1 thang.
Chữa đau nhức răng: Sử dụng xuyên ô 2g, bạch chỉ, tế tân và nhũ hương mỗi thứ 4g. Mang các vị tán thành bột mịn, sau đó dùng 1 đến 2g rắc vào chân răng đau nhức. Ngày thực hiện 3 đến 4 lần cho đến khi khỏi.
Trị đau răng kèm sưng đỏ: Sử dụng Thạch cao sống 40 g và tế tân 4g. Mang sắc uống, ngày dùng 1 thang.
Chữa lở miệng: Sử dụng Hoàng liên và tế tân bằng lượng nhau. Mang tán thành bột rồi thoa vào chỗ lở.
Trị chứng hôi miệng: Sử dụng Một lượng tế tân vừa đủ. Ngậm tế tân 2 – 3 lần/ ngày giúp giảm mùi hôi khó chịu.
Chữa ho kèm đờm loãng: Sử dụng can khương, bán hạ, ma hoàng, quế chi mỗi thứ 8g, tế tân, chích cam thảo và ngũ vị tử mỗi thứ 6g, bạch thược 12g. Đem các vị sắc uống và dùng hằng ngày.
Trị chứng sợ nhiệt, chảy nước mắt và mắt sưng đau: Sử dụng Xuyên khung 1.6 g, tế tân 0.8g, quy thân 2g, phòng phong 2.4 g, kinh giới 2.4g, khương hoạt 2.4 g, sinh địa 2.4g, phục linh 2 g, mạn kinh tử 2.4g, ma hoàng 3.2 g, cảo bản 2g, hồng hoa 0.8g, 10 hạt hoa tiêu và 11 hạt đào nhân. Sắc lấy nước cho người bệnh uống.
Trị hông sườn đau nhói, tay chân lạnh và khí trệ ở ngực: Sử dụng Bá tử nhân 0.2 g, tiền hồ, quế tâm, phục linh, nhân sâm, phụ tử, mộc hương, trần bì, xuyên khung đào nhân và đương quy mỗi thứ 1.2 g, ngô thù du 20 g, tế tân 0.4g. Sau đó mang các vị tán thành bột mịn, sau đó thêm 3 quả ráo và 2g gừng vào, sắc uống.
Xem thêm: Một số bào thuốc đông y chữa viêm khớp an toàn
Trị chứng phiền muộn, đau tim, cơn đau lan toàn bộ ngực và đau đầu do thiếu âm: Sử dụng Xuyên khung, tần cửu, độc hoạt, phòng phong, tế tân, sinh địa, khương hoạt và cam thảo, mỗi vị bằng lượng nhau. Sau đó mang các vị sắc lấy nước uống.
Chữa chứng cảm phong hàn, hen phế quản, dương hư và viêm phế quản mãn tính: Sử dụng Phụ tử chế 12 g, tế tân 4g và ma hoàng 12 g. Sau đó mang các vị sắc lấy nước uống.
Chữa tắc mũi hoặc bất tỉnh nhân sự do phong tà: Sử dụng một ít bột tế tân. Mang Thổi một ít bột vào bên trong mũi.
Chữa chứng phong thấp gây đau khớp, không ra mồ hôi và sợ lạnh: Sử dụng cam thảo và tế tân mỗi thứ 4 g, xuyên khung và tần cửu mỗi thứ 12 g. Mang sắc uống, ngày dùng 1 thang.
Các lưu ý chung khi sử dụng dược liệu tế tân
Không sử dụng phối hợp chung với dược liệu lê lô.
Người có khí huyết kém chỉ nên dùng tế tân ở liều lượng thấp.
Không sử dụng cho người ho khan không có đờm và âm hư hỏa vượng.
Bài viết chỉ có tính chất tham khảo về thảo dược Tế Tân. Nếu có nhu cầu sử dụng Tế Tân để trị bệnh các bạn nên hỏi ý kiến của các bác sĩ hay thầy thuốc có chuyên môn để được tư vấn cụ thể liều dùng.
Hy vọng bài viết trên đây Dược Phẩm Tuệ Tĩnh đã giúp các bạn có thêm nhiều hiểu biết về dược liệu tế tân, một vị thuốc hay trong kho tàng thuốc quý của Đông y.Đồng thời trước khi sử dụng, các bạn cần có sự chẩn đoán và kê đơn của thầy thuốc để dùng cho hiệu quả.