Khoản đông hoa
18.210.000đ
thông tin sản phẩm
KHOẢN ĐÔNG HOA
Tên khoa học: Tussilago farfara L., họ Cúc (Asteraceae)
Tên gọi khác: Tussilage – Chassetoux, Khoản đông
Bộ phận dùng: Cụm hoa chưa nở đã phơi hay sấy khô của cây Khoản đông
Tính vị: Vị cay, ngọt, tính ấm
Thành phần hóa học: Hoa Khoản đông chứa nước, muối khoáng, một ít tinh dầu, một ít tanin. Hoa chứa rất nhiều chất nhầy uronic (6,9% đối với trọng lượng hoa khô). Người ta còn xác định được ancol texnenic (arnidiol, và fanadiol), các carotenoid, flavonoid, rutosid và hyperosid (gaiactosid của quercetol). Lá Khoản đông chứa glucozid đắng, chất nhầy, một ít tanin. Trong tro có hàm lượng Zn rất cao (trên 3,26% tính theo ZnCO3)
Công dụng: Hoa và lá Khoản đông là một vị thuốc được dùng lâu đời cả trong đông y và tây y có tác dụng nhuận phế hóa đờm, chỉ khái, giáng nghịch. Chủ trị: Ho, suyễn mới và lâu ngày, đau họng, viêm phế quản và các nhiễm trùng phổi khác; còn được dùng để điều trị bệnh ngoài da, kháng viêm. Ở Ấn độ, lá Khoản đông hoa làm rau ăn có tác dụng lợi tiểu, long đờm, ra mồ hôi, trị cảm
Cách dùng, liều dùng:
+ Liều dùng: 5 – 9 gram/ ngày
+ Cách dùng: Dạng thuốc sắc, thường phối hợp với các vị thuốc khác
Sơ chế: Thu lấy nụ hoa, loại bỏ cuống hoa, đất cát, loại bỏ tạp chất, phơi hoặc sấy khô
Khoản đông hoa chế mật: Lấy Mật ong, có thể hòa loãng bằng một lượng nước sôi, trộn đều mật với Khoản đông hoa, ủ cho thấm đều, cho vào chảo sao nhỏ lửa cho đến khi sờ không dính tay, lẩy ra để nguội. Dùng 2,5 kg Mật ong cho 10 kg Khoản đông hoa
KHOẢN ĐÔNG HOA
Tên khoa học: Tussilago farfara L., họ Cúc (Asteraceae)
Tên gọi khác: Tussilage – Chassetoux, Khoản đông
Bộ phận dùng: Cụm hoa chưa nở đã phơi hay sấy khô của cây Khoản đông
Tính vị: Vị cay, ngọt, tính ấm
Thành phần hóa học: Hoa Khoản đông chứa nước, muối khoáng, một ít tinh dầu, một ít tanin. Hoa chứa rất nhiều chất nhầy uronic (6,9% đối với trọng lượng hoa khô). Người ta còn xác định được ancol texnenic (arnidiol, và fanadiol), các carotenoid, flavonoid, rutosid và hyperosid (gaiactosid của quercetol). Lá Khoản đông chứa glucozid đắng, chất nhầy, một ít tanin. Trong tro có hàm lượng Zn rất cao (trên 3,26% tính theo ZnCO3)
Công dụng: Hoa và lá Khoản đông là một vị thuốc được dùng lâu đời cả trong đông y và tây y có tác dụng nhuận phế hóa đờm, chỉ khái, giáng nghịch. Chủ trị: Ho, suyễn mới và lâu ngày, đau họng, viêm phế quản và các nhiễm trùng phổi khác; còn được dùng để điều trị bệnh ngoài da, kháng viêm. Ở Ấn độ, lá Khoản đông hoa làm rau ăn có tác dụng lợi tiểu, long đờm, ra mồ hôi, trị cảm
Cách dùng, liều dùng:
+ Liều dùng: 5 – 9 gram/ ngày
+ Cách dùng: Dạng thuốc sắc, thường phối hợp với các vị thuốc khác
Sơ chế: Thu lấy nụ hoa, loại bỏ cuống hoa, đất cát, loại bỏ tạp chất, phơi hoặc sấy khô
Khoản đông hoa chế mật: Lấy Mật ong, có thể hòa loãng bằng một lượng nước sôi, trộn đều mật với Khoản đông hoa, ủ cho thấm đều, cho vào chảo sao nhỏ lửa cho đến khi sờ không dính tay, lẩy ra để nguội. Dùng 2,5 kg Mật ong cho 10 kg Khoản đông hoa
3MS Hoàng Anh –
cảm ơn bạn đã chia sẻ, tư vấn sâu hơn nhé
Hoàng Tài –
Uy tín – chất lượng – có tâm. Mỗi tội giao hàng hơi chậm so với dự kiến xíu
Duc Tu –
Khoản đông hoa có vị ngọt, cay, tính ôn. Nhờ vào tính vị như trên nên Khoản đông hoa được sử dụng để hạ khí, chỉ ho, hóa đờm, có tác dụng ôn phế. Được sử dụng trong các trường hợp như hầu tê, kinh giản, tiêu khát, ho khí đưa ngược lên, khó thở.
Phan Trần Nhật Minh –
Có thể tư vấn thêm sản phẩm này cho mình được không ạ. Mình muốn mua sản phẩm này
Hanhnguyen –
Loại hoa này mình không thấy trồng phổ biến nhiều ở đồng bằng nhỉ
Tiến –
Thấy nhiều bài báo khoa học, tạp chí sức khoẻ có nói về loài này rất nhiều. Chữa các bệnh liên quan tới ho rất tốt
Hằng –
khoản đông hoa là một vị thuốc đóng vài trò rất quan trọng trong việc nhuận phế hóa đờm, chỉ khái, giáng nghịch để điều trị bệnh lý về hô hấp ♥️♥️♥️♥️♥️♥️♥️♥️♥️♥️♥️♥️♥️♥️♥️
Hạ –
Có thể chia sẻ thêm cho mình thông tin của loại dược liệu này không