thông tin sản phẩm
MÃ ĐỀ
Tên khoa học: Plantago major L., họ Mã đề (Plantaginaceae)
Tên gọi khác: Mã đề thảo, Xa tiền, Xa tiền tử
Bộ phận dùng: Hạt đã phơi hoặc sấy khô
Tính vị: Vị ngọt, tính mát
Thành phần hóa học: Toàn cây chủ yếu chứa chất nhầy; iridoid (aucubosid, catalpol); flavonoid. Ngoài ra còn có acid hữu cơ carotenoid, vitamin K, C. Trong hạt có alkaloid (boschianin) và acid boschniakinic
Công dụng: Thanh thấp nhiệt, trừ đờm, chỉ ho, lợi tiểu, chỉ huyết. Chủ trị: Ho nhiều đờm, viêm phế quản, viêm thận, bàng quang, sỏi tiết niệu, tiểu tiện ra máu, chảy máu cam
Cách dùng, liều dùng:
+ Liều dùng: 16 – 20 gram/ ngày
+ Cách dùng: Dạng thuốc sắc
Sơ chế: Lấy hạt Mã đề sạch, sao cho đến khi nổ giòn, phun dung dịch muối ăn và sao khô. Dùng 2 kg muối ăn cho 100 kg dược liệu, thêm nước vừa đủ để thấm ẩm dược liệu. Dược liệu sau khi chế có mặt ngoài màu nâu tối hoặc nâu vàng, mùi hơi thơm, vị mặn
MÃ ĐỀ
Tên khoa học: Plantago major L., họ Mã đề (Plantaginaceae)
Tên gọi khác: Mã đề thảo, Xa tiền, Xa tiền tử
Bộ phận dùng: Hạt đã phơi hoặc sấy khô
Tính vị: Vị ngọt, tính mát
Thành phần hóa học: Toàn cây chủ yếu chứa chất nhầy; iridoid (aucubosid, catalpol); flavonoid. Ngoài ra còn có acid hữu cơ carotenoid, vitamin K, C. Trong hạt có alkaloid (boschianin) và acid boschniakinic
Công dụng: Thanh thấp nhiệt, trừ đờm, chỉ ho, lợi tiểu, chỉ huyết. Chủ trị: Ho nhiều đờm, viêm phế quản, viêm thận, bàng quang, sỏi tiết niệu, tiểu tiện ra máu, chảy máu cam
Cách dùng, liều dùng:
+ Liều dùng: 16 – 20 gram/ ngày
+ Cách dùng: Dạng thuốc sắc
Sơ chế: Lấy hạt Mã đề sạch, sao cho đến khi nổ giòn, phun dung dịch muối ăn và sao khô. Dùng 2 kg muối ăn cho 100 kg dược liệu, thêm nước vừa đủ để thấm ẩm dược liệu. Dược liệu sau khi chế có mặt ngoài màu nâu tối hoặc nâu vàng, mùi hơi thơm, vị mặn
Hanhnguyen –
Cây mã đề này ngày trước nhà tôi trồng nhiều