thông tin sản phẩm
THẠCH CAO
Tên khoa học: Gypsum Fibrosum
Tên gọi khác: Đại thạch cao, Băng thạch, Ngọc đại thạch
Bộ phận dùng: Thạch cao là một loại khoáng vật có tinh thể tụ tập thành khối
Tính vị:
+ Sinh thạch cao: Vị ngọt, cay, đại hàn
+ Đoạn thạch cao: Vị ngọt, cay, chát, tính hàn
Thành phần hóa học: Thành phần chủ yếu của Thạch cao là CaSO4.2H2O. Trong đó có chừng 32,5% CaO; 46,6% SO3 và 20,9% H2O, thỉnh thoảng có lẫn ít đất sét, cát, chất hữu cơ, hợp chất sunfua, đôi khi có lẫn ít sắt và magiê
Công dụng:
+ Sinh thạch cao: Thanh nhiệt tả hỏa, trừ phiền chỉ khát. Chủ trị: Thực nhiệt ở phần khí của phế vị (sốt cao, mồ hôi nhiều khát nhiều, mạch hồng đại), nhiệt độc thịnh ở kinh mạch (sốt cao phát ban), giai đoạn sau của bệnh ôn (còn sốt nhẹ, tâm phiền, miệng khô, hơi đỏ), viêm lợi
+ Đoạn thạch cao: Thử thấp. sinh cơ, liễm sang, chỉ huyết. Chủ trị: Dùng ngoài điều trị vét loét không thu miệng, ngứa do thấp chân, bỏng nước, bỏng lửa, ngoại thương chảy máu
Cách dùng, liều dùng:
+ Sinh thạch cao: Ngày dùng từ 10 – 36 gram/ ngày, dạng thuốc sắc (sắc trước các loại thuốc khác)
+ Đoạn thạch cao: Tán bột đắp nơi đau, lượng thích hợp
Sơ chế: Lấy Thạch cao, rửa sạch, phơi khô, đập ra thành miếng nhỏ, loại bỏ các đá tạp, sau nghiền thành bột thô gọi là Sinh thạch cao
Đoạn thạch cao: Lấy Sinh thạch cao sạch, đập thành khối nhỏ, bỏ vào lò lửa không khói, nung đến khi tơi bở, lấy ra, để nguội, đập vụn
THẠCH CAO
Tên khoa học: Gypsum Fibrosum
Tên gọi khác: Đại thạch cao, Băng thạch, Ngọc đại thạch
Bộ phận dùng: Thạch cao là một loại khoáng vật có tinh thể tụ tập thành khối
Tính vị:
+ Sinh thạch cao: Vị ngọt, cay, đại hàn
+ Đoạn thạch cao: Vị ngọt, cay, chát, tính hàn
Thành phần hóa học: Thành phần chủ yếu của Thạch cao là CaSO4.2H2O. Trong đó có chừng 32,5% CaO; 46,6% SO3 và 20,9% H2O, thỉnh thoảng có lẫn ít đất sét, cát, chất hữu cơ, hợp chất sunfua, đôi khi có lẫn ít sắt và magiê
Công dụng:
+ Sinh thạch cao: Thanh nhiệt tả hỏa, trừ phiền chỉ khát. Chủ trị: Thực nhiệt ở phần khí của phế vị (sốt cao, mồ hôi nhiều khát nhiều, mạch hồng đại), nhiệt độc thịnh ở kinh mạch (sốt cao phát ban), giai đoạn sau của bệnh ôn (còn sốt nhẹ, tâm phiền, miệng khô, hơi đỏ), viêm lợi
+ Đoạn thạch cao: Thử thấp. sinh cơ, liễm sang, chỉ huyết. Chủ trị: Dùng ngoài điều trị vét loét không thu miệng, ngứa do thấp chân, bỏng nước, bỏng lửa, ngoại thương chảy máu
Cách dùng, liều dùng:
+ Sinh thạch cao: Ngày dùng từ 10 – 36 gram/ ngày, dạng thuốc sắc (sắc trước các loại thuốc khác)
+ Đoạn thạch cao: Tán bột đắp nơi đau, lượng thích hợp
Sơ chế: Lấy Thạch cao, rửa sạch, phơi khô, đập ra thành miếng nhỏ, loại bỏ các đá tạp, sau nghiền thành bột thô gọi là Sinh thạch cao
Đoạn thạch cao: Lấy Sinh thạch cao sạch, đập thành khối nhỏ, bỏ vào lò lửa không khói, nung đến khi tơi bở, lấy ra, để nguội, đập vụn
Hanhnguyen –
Thật bất ngờ về tác dụng của Thạch cao