thông tin sản phẩm
HOÀNG LIÊN
Tên khoa học: Coptis chinensis Franch, họ Hoàng liên (Ranunculaceae)
Tên gọi khác: Hoàng liên chân gà, Xuyên liên
Bộ phận dùng: Thân rễ phơi khô
Tính vị: Vị đắng, tính hàn
Thành phần hóa học: Thân rễ Hoàng liên chứa nhiều alkaloid (5 – 8%) trong đó chủ yếu là berberin, ngoài ra còn có worenin, coptisin, palmatin, jatrorrhizin, magnoflorin. Cả cây Hoàng liên đều có alkaloid nhưng tỷ lệ trong các bộ phận của cây thay đổi theo các giai đoạn sinh trưởng và thời tiết. Vào khoảng tháng 9 – 10 ở thân rễ và rễ nhỏ có hàm lượng berberin cao. Ở lá già trước khi rụng, vào khoảng tháng 7 – 10 có hàm lượng alkaloid cao. Ở hoa có khoảng 0,56% và hạt chứa 0,23% berberin. Ngoài alkaloid trong rễ Hoàng liên còn có tinh bột, acid hữu cơ như acid ferulic…
Công dụng: Thanh nhiệt táo thấp, thanh tâm trừ phiền, thanh can sáng mắt, tả hỏa, giải độc. Chủ trị: Đau bụng, viêm ruột, kiết lỵ, bồn chồn mất ngủ, đau mắt đỏ
Cách dùng, liều dùng:
+ Liều dùng: 2 – 12 gram/ngày
+ Cách dùng: Dạng thuốc sắc. Tán bột chế thành thuốc viên 0,5 gram. Cả lỵ amip và lỵ trực khuẩn đều có tác dụng
Sơ chế: Đào lấy thân rễ già, rửa thật nhanh cho sạch đất cát, cắt bỏ rễ con và gốc thân, phơi hay sấy khô
Chải rửa sạch lại (không ngâm), ủ vừa mềm, thái mỏng, phơi bóng râm cho khô
+ Chế rượu: Lấy Hoàng liên đã thái phiến, tẩm rượu, ủ 30 phút, sao khô. 1 kg dược liệu dùng 150 ml đến 200 ml rượu
+ Chế gừng: Lấy Gừng tươi, rửa sạch, giã nát, thêm một lượng nước thích hợp, vắt lấy nước, trộn với dược liệu đã thái phiến, ủ 30 đến 60 phút, sao khô. 1 kg dược liệu dùng 200 g Gừng tươi.
+ Chế muối: Dùng dung dịch muối ăn 5% trộn với dược liệu đã thái phiến, ủ 30 phút đến 60 phút, sao khô. 1 kg dược liệu dùng 150 ml dung dịch muối ăn 5%
HOÀNG LIÊN
Tên khoa học: Coptis chinensis Franch, họ Hoàng liên (Ranunculaceae)
Tên gọi khác: Hoàng liên chân gà, Xuyên liên
Bộ phận dùng: Thân rễ phơi khô
Tính vị: Vị đắng, tính hàn
Thành phần hóa học: Thân rễ Hoàng liên chứa nhiều alkaloid (5 – 8%) trong đó chủ yếu là berberin, ngoài ra còn có worenin, coptisin, palmatin, jatrorrhizin, magnoflorin. Cả cây Hoàng liên đều có alkaloid nhưng tỷ lệ trong các bộ phận của cây thay đổi theo các giai đoạn sinh trưởng và thời tiết. Vào khoảng tháng 9 – 10 ở thân rễ và rễ nhỏ có hàm lượng berberin cao. Ở lá già trước khi rụng, vào khoảng tháng 7 – 10 có hàm lượng alkaloid cao. Ở hoa có khoảng 0,56% và hạt chứa 0,23% berberin. Ngoài alkaloid trong rễ Hoàng liên còn có tinh bột, acid hữu cơ như acid ferulic…
Công dụng: Thanh nhiệt táo thấp, thanh tâm trừ phiền, thanh can sáng mắt, tả hỏa, giải độc. Chủ trị: Đau bụng, viêm ruột, kiết lỵ, bồn chồn mất ngủ, đau mắt đỏ
Cách dùng, liều dùng:
+ Liều dùng: 2 – 12 gram/ngày
+ Cách dùng: Dạng thuốc sắc. Tán bột chế thành thuốc viên 0,5 gram. Cả lỵ amip và lỵ trực khuẩn đều có tác dụng
Sơ chế: Đào lấy thân rễ già, rửa thật nhanh cho sạch đất cát, cắt bỏ rễ con và gốc thân, phơi hay sấy khô
Chải rửa sạch lại (không ngâm), ủ vừa mềm, thái mỏng, phơi bóng râm cho khô
+ Chế rượu: Lấy Hoàng liên đã thái phiến, tẩm rượu, ủ 30 phút, sao khô. 1 kg dược liệu dùng 150 ml đến 200 ml rượu
+ Chế gừng: Lấy Gừng tươi, rửa sạch, giã nát, thêm một lượng nước thích hợp, vắt lấy nước, trộn với dược liệu đã thái phiến, ủ 30 đến 60 phút, sao khô. 1 kg dược liệu dùng 200 g Gừng tươi.
+ Chế muối: Dùng dung dịch muối ăn 5% trộn với dược liệu đã thái phiến, ủ 30 phút đến 60 phút, sao khô. 1 kg dược liệu dùng 150 ml dung dịch muối ăn 5%
Nam –
Cái này mua ở đâu dsk à
Tiến anh –
Shop có bán online k ạ
Tiến –
Liên hệ shop ơi
Ngọc –
Tác dụng nổi bật nhất của dược liệu này là gì
Huệ –
Công dụng dược liệu là gì vậy ạ