thông tin sản phẩm
TÔ MỘC
Tên khoa học: Caesalpinia sappan L., họ Vang (Caesalpiniaceae)
Tên gọi khác: Gỗ vang, Vang nhuộm, Tô phượng, Cây vang
Bộ phận dùng: Gỗ lõi để nguyên hay chẻ nhỏ được phơi hay sấy khô của cây Vang
Tính vị: Vị ngọt, mặn, tính bình
Thành phần hóa học: Trong cây Tô mộc có tanin, acid galic, chất saponin C, chất brassilin C và tinh dầu, chalcone, xanthone, protosappanin, flavone và homoisoflavonoid. Các hợp chất mới được phân lập và xác định từ Tô mộc gồm diterpen (dẫn xuất cassane), homoisoflavone (dẫn xuất sappanol và protosappanin) và phenolic (dẫn xuất epicaesalpin J và dracaenone)
Công dụng: Hành huyết khử ứ, tiêu viêm chỉ thống. Chủ trị: Thống kinh, bế kinh, sản hậu huyết ứ, đau nhói ngực bụng, sưng đau do sang chấn (va đập). Nhân dân dùng Tô mộc làm thuốc săn da và cầm máu trong trường hợp tử cung chảy máu, đẻ mất máu quá nhiều, choáng váng, hoa mắt, chữa lỵ ra máu, chảy máu trong ruột, xích bạch đới
Cách dùng, liều dùng:
+ Liều dùng: 3 – 9 gram/ ngày
+ Cách dùng: Dạng thuốc sắc, cao thuốc, phối hợp trong các bài thuốc
Sơ chế: Chặt những cây gỗ già, đẽo bỏ phần gỗ giác trắng, lấy phần gỗ đỏ bên trong, cưa thành khúc và chẻ ra thành mảnh nhỏ, phơi hoặc sấy khô. Cưa thành đoạn dài 3 cm, chẻ thành mảnh nhỏ hay tán thành bột thô
TÔ MỘC
Tên khoa học: Caesalpinia sappan L., họ Vang (Caesalpiniaceae)
Tên gọi khác: Gỗ vang, Vang nhuộm, Tô phượng, Cây vang
Bộ phận dùng: Gỗ lõi để nguyên hay chẻ nhỏ được phơi hay sấy khô của cây Vang
Tính vị: Vị ngọt, mặn, tính bình
Thành phần hóa học: Trong cây Tô mộc có tanin, acid galic, chất saponin C, chất brassilin C và tinh dầu, chalcone, xanthone, protosappanin, flavone và homoisoflavonoid. Các hợp chất mới được phân lập và xác định từ Tô mộc gồm diterpen (dẫn xuất cassane), homoisoflavone (dẫn xuất sappanol và protosappanin) và phenolic (dẫn xuất epicaesalpin J và dracaenone)
Công dụng: Hành huyết khử ứ, tiêu viêm chỉ thống. Chủ trị: Thống kinh, bế kinh, sản hậu huyết ứ, đau nhói ngực bụng, sưng đau do sang chấn (va đập). Nhân dân dùng Tô mộc làm thuốc săn da và cầm máu trong trường hợp tử cung chảy máu, đẻ mất máu quá nhiều, choáng váng, hoa mắt, chữa lỵ ra máu, chảy máu trong ruột, xích bạch đới
Cách dùng, liều dùng:
+ Liều dùng: 3 – 9 gram/ ngày
+ Cách dùng: Dạng thuốc sắc, cao thuốc, phối hợp trong các bài thuốc
Sơ chế: Chặt những cây gỗ già, đẽo bỏ phần gỗ giác trắng, lấy phần gỗ đỏ bên trong, cưa thành khúc và chẻ ra thành mảnh nhỏ, phơi hoặc sấy khô. Cưa thành đoạn dài 3 cm, chẻ thành mảnh nhỏ hay tán thành bột thô
Yến Vy –
Loại này sắc uống tốt hay ngâm rượu tốt hơn ạ, thưa bác sĩ.