thông tin sản phẩm
THỤC ĐỊA
(Sinh địa là thân rễ phơi hay sấy khô của cây Địa hoàng hay cây Sinh địa, Thục địa là Sinh địa đem chế biến theo một phương pháp riêng “thục là nấu, chin”)
Tên khoa học: Rehmania glutinosa (Gaertn.), họ Hoa mõm chó (Scrophulariaceae)
Tên gọi khác: Địa hoàng thán, Sao tùng thục địa, Thục địa hoàng
Bộ phận dùng: Rễ củ đã chế biến của cây Địa hoàng
Tính vị: Vị ngọt, tính ấm
Thành phần hóa học: Theo nghiên cứu của nhiều tác giả trong Thục địa có những hoạt chất như manitol, stigmasterol; campesterol; B-sitosterol; rehmannin A,B,C,D; catalpol; arginine; glucose; actioside và isoacteoside…
Công dụng: Tư âm, bổ huyết, ích tinh, tủy. Chủ trị: Can, thận âm hư, thắt lưng đầu gối mỏi yếu, cốt chưng, triều nhiệt (phát nhiệt lúc lên lúc xuống như thủy triều), mồ hôi trộm, di tinh, âm hư ho suyễn, háo khát. Huyết hư, đánh trống ngực hồi hộp, kinh nguyệt không đều, rong huyết, chóng mặt ù tai, mắt mờ, táo bón
Cách dùng, liều dùng:
+ Liều dùng: 9 – 15 gram/ ngày
+ Cách dùng: Dạng thuốc sắc hoặc thuốc hoàn
Sơ chế: Lấy Sinh địa đã rửa sạch, cho vào nồi to, xếp củ to ở dưới, củ nhỏ ở trên. Cứ 90 kg Sinh địa thêm 10 L rượu. Đun đến sôi, tiếp tục đun nhỏ lửa từ 6h đến 8h cho đến cạn. Trong khi đun, cứ khoảng 1h lại lấy nước ở đáy nồi tưới lên các củ cho thấm đều. Sau lấy ra phơi 3 ngày, rồi lại đem nấu lần thứ 2 với nước gừng. Dùng 2 kg Gừng tươi giã nhỏ cho vào nước, khuấy đều, lọc lấy nước, nấu với Sinh địa.
Sau đó lại vớt Sinh địa ra phơi, rồi lại nấu. Làm như vậy 5 lần đến 7 lần, đến khi dược liệu có màu đen nhánh là được dược liệu Thục địa
THỤC ĐỊA
(Sinh địa là thân rễ phơi hay sấy khô của cây Địa hoàng hay cây Sinh địa, Thục địa là Sinh địa đem chế biến theo một phương pháp riêng “thục là nấu, chin”)
Tên khoa học: Rehmania glutinosa (Gaertn.), họ Hoa mõm chó (Scrophulariaceae)
Tên gọi khác: Địa hoàng thán, Sao tùng thục địa, Thục địa hoàng
Bộ phận dùng: Rễ củ đã chế biến của cây Địa hoàng
Tính vị: Vị ngọt, tính ấm
Thành phần hóa học: Theo nghiên cứu của nhiều tác giả trong Thục địa có những hoạt chất như manitol, stigmasterol; campesterol; B-sitosterol; rehmannin A,B,C,D; catalpol; arginine; glucose; actioside và isoacteoside…
Công dụng: Tư âm, bổ huyết, ích tinh, tủy. Chủ trị: Can, thận âm hư, thắt lưng đầu gối mỏi yếu, cốt chưng, triều nhiệt (phát nhiệt lúc lên lúc xuống như thủy triều), mồ hôi trộm, di tinh, âm hư ho suyễn, háo khát. Huyết hư, đánh trống ngực hồi hộp, kinh nguyệt không đều, rong huyết, chóng mặt ù tai, mắt mờ, táo bón
Cách dùng, liều dùng:
+ Liều dùng: 9 – 15 gram/ ngày
+ Cách dùng: Dạng thuốc sắc hoặc thuốc hoàn
Sơ chế: Lấy Sinh địa đã rửa sạch, cho vào nồi to, xếp củ to ở dưới, củ nhỏ ở trên. Cứ 90 kg Sinh địa thêm 10 L rượu. Đun đến sôi, tiếp tục đun nhỏ lửa từ 6h đến 8h cho đến cạn. Trong khi đun, cứ khoảng 1h lại lấy nước ở đáy nồi tưới lên các củ cho thấm đều. Sau lấy ra phơi 3 ngày, rồi lại đem nấu lần thứ 2 với nước gừng. Dùng 2 kg Gừng tươi giã nhỏ cho vào nước, khuấy đều, lọc lấy nước, nấu với Sinh địa.
Sau đó lại vớt Sinh địa ra phơi, rồi lại nấu. Làm như vậy 5 lần đến 7 lần, đến khi dược liệu có màu đen nhánh là được dược liệu Thục địa
Lý Xuân Hạo –
Dược liệu thông dụng nhất trong đông y, ngâm rượu uống tốt thì phải