thông tin sản phẩm

BA KÍCH
Tên khoa học: Morinda offcinalis, họ Cà phê (Rubiaceae).
Tên gọi khác: Ba kích thiên, Cây ruột gà, Ba kích nhục.
Bộ phận dùng: Rễ.
Tính vị: Vị ngọt, cay, tính hơi ấm.
Thành phần hóa học: Rễ Ba kích chứa iridoid glycosid, anthraquinon, polysaccharid. Ngoài ra còn có các acid hữu cơ và lượng nhỏ tinh dầu.
Công dụng: Theo y học cổ truyền, Ba kích được dùng chữa liệt dương, di mộng tinh, kinh nguyệt không đều, bụng dưới đau lạnh, phong thấp tê đau, gân xương yếu.
Cách dùng, liều dùng:
+ Liều dùng: 3 – 9 gram/ngày.
+ Cách dùng: Dạng thuốc sắc hay cao lỏng.
Người dân ở những nơi có cây này mọc hoang thường đào củ này về nấu với thịt gà, ăn để bồi bổ sức khỏe.
Sơ chế:
+ Ba kích nhục: Lấy Ba kích sạch hấp kỹ hoặc luộc qua, khi còn đang nóng rút bỏ lõi gỗ, cắt đoạn, phơi khô.
+ Diêm ba kích nhục: Ba kích sạch trộn đều với nước muối ăn, đồ kỹ, rút lõi gỗ, cắt đoạn phơi khô. 10kg Ba kích dùng 0,2 kg muối và lượng nước vừa đủ hòa tan, lọc trong.
+ Chích ba kích: Cam thảo giã dập, sắc lấy nước, bỏ phần bã. Cho Ba kích sạch vào đun đến khi mềm xốp có thể rút lõi gỗ, rút lõi khi còn nóng, cắt đoạn, phơi khô.
Cứ 10 kg Ba kích dùng 0,6 kg Cam thảo.