thông tin sản phẩm

HÀ THỦ Ô TRẮNG
Tên khoa học: Streptocaulon juventas Merr, họ Thiên lý (Asclepiadaceae)
Tên gọi khác: Hà thủ ô nam, Dây sữa bò, Bạch hà thủ ô, Dây sữa, Dây vú bò
Bộ phận dùng: Rễ đã phơi hay sấy khô của cây Hà thủ ô trắng
Tính vị: Vị đắng, chát, tính mát
Thành phần hóa học: Trong Hà thủ ô trắng chứa tinh bột, triterpen tự do, saponin dẫn xuất của lupan và ursan, các glycosid tim (cardenolid), và tanin
Công dụng: Bổ huyết, bổ can thận. Chủ trị: Huyết hư thiếu máu, da xanh gầy, tóc bạc sớm, yếu sinh lý, kinh nguyệt không đều, đau nhức gân xương. Các thầy thuốc Việt Nam coi vị Hà thủ ô trắng có cùng một công dụng với Hà thủ ô đỏ là làm cho người già trẻ hơn, tóc bạc hóa đen. Nước ta vẫn bán chung 2 loại với nhau trong các đơn thuốc, thường tỉ lệ nửa này nửa kia.  Có khi để nguyên không chế biến, có khi chế biến như đối với Hà thủ ô đỏ
Cách dùng, liều dùng:
+ Liều dùng: 12 – 20 gram/ngày
+ Cách dùng: Dạng thuốc sắc
Sơ chế: Thu hái quanh năm, đào lấy rễ củ về rửa sạch, thái lát, phơi hoặc sấy khô. Có thể ngâm nước vo gạo 12h rồi phơi hoặc sấy khô