thông tin sản phẩm

HẬU PHÁC
Tên khoa học: Magnolia officinalis Rehd. et Wils., họ Mộc lan (Magnoliaceae)
Tên gọi khác: Tên Hậu phác dùng để chỉ nhiều loại thuốc khác nhau. Chỉ có vị Hậu phác nhập từ Trung Quốc là xác định chắc chắn. Còn Hậu phác khai thác tại nhiều tỉnh khác nhau trong nước ta, cần xác định lại
Bộ phận dùng: Vỏ thân, vỏ rễ, vỏ cành phơi hay sấy khô
Tính vị: Vị đắng, cay, tính ấm
Thành phần hóa học: Hoạt chất chính có hàm lượng rất cao trong Hậu phác là các polyphenol gồm magnolol và honokiol. Cả vỏ thân và hoa của Hậu phác cũng có nhiều tinh dầu dễ bay hơi với các hợp chất chính là D-limonene, α-eudesmol và β-eudesmol. Trong đó D-limonene là thành phần tinh dầu chính của hoa, α-eudesmol và D-limonene là thành phần tinh dầu chính của vỏ thân. Chiết xuất ethanol của Hậu phác phát hiện được hợp chất độc đáo là 3 meroterpenoid với bộ khung đa vòng 6/6/6/6/6. Ngoài ra còn có alkaloid, một số flavonoid và hydrocarbon aliphatic; các chất dinh dưỡng chứa các nguyên tố khoáng chất, protein, vitamin và các chất dinh dưỡng khác
Công dụng: Trong YHCT, vỏ Hậu Phác có tác dụng mạnh đối với khô ẩm, dễ ảnh hưởng đến việc tiêu thụ khí lên những người bị thiếu khí hoặc tiêu nhiều dịch. Dùng để điều trị đột quỵ do huyết khối, sốt thương hàn, đau đầu, làm dịu dạ dày, đầy bụng và các rối loạn tiêu hóa khác; nó làm giảm các triệu chứng ho và hen suyễn do đờm tích tụ trong phổi và chữa các hội chứng do căng thẳng và rối loạn cảm xúc gây ra
Cách dùng, liều dùng:
+ Liều dùng: 3 – 9 gram/ngày
+ Cách dùng: Dạng thuốc sắc phối hợp với các loại thuốc khác
Sơ chế:
+ Hậu phác phiến: Cạo sạch vỏ, rửa sạch, ủ mềm, thái lát, phơi khô
+ Khương Hậu phác (chế gừng): Gừng tươi nghiền nát, ép, vắt lấy nước cốt gừng. Thêm một lượng nhỏ nước vào bã gừng, ép lấy nước gừng lần nữa. Trộn đều nước gừng. Tẩm nước gừng với Hậu phác phiến cho thấm hết nước gừng, sao nhỏ lửa đến khô, phiến cong, vết nứt có sợi và màu nâu tía. Dùng 10 g Gừng tươi hoặc 3 kg Gừng khô cho 100 kg Hậu phác