thông tin sản phẩm

HÒE HOA
Tên khoa học: Styphnolobium japonicum (L.) Schott, họ Đậu (Fabaceae)
Tên gọi khác: Hòe, Hòe mễ, Hòe hoa mễ, Hoa hòe
Bộ phận dùng: Nụ hoa đã phơi hoặc sấy nhẹ đến khô của cây Hòe
Tính vị: Vị đắng, hơi hàn
Thành phần hóa học: Trong Hòe hoa có từ 6 – 30% rutin. Rutin là một glucozid, thủy phân sẽ cho quercetin, glucoza và zamnoza. Một số nghiên cứu đã phát hiện thêm nhiều chất chuyển hóa thứ cấp có trong hoa Hòe như flavonoid, triterpenoid và acid amin
Công dụng: Lương huyết chỉ huyết, thanh can tả hỏa. Chủ trị: Các chứng chảy máu, chảy máu cam, ho ra máu, băng huyết, đại tiểu tiện ra máu, đau đầu, chóng mặt, mắt đỏ
Cách dùng, liều dùng:
+ Liều dùng: 6 – 12 gram/ngày
+ Cách dùng: Dạng thuốc sắc hoặc hãm uống như chè. Cần sao đen khi dùng cầm máu
Sơ chế: Khi trời khô ráo (thường vào buổi sáng), ngắt các chùm hoa chưa nở, tuốt lấy nụ, loại bỏ các bộ phận khác của cây, phơi nắng hoặc sấy nhẹ cho đến khô