thông tin sản phẩm

HƯƠNG PHỤ
Tên khoa học: Cyperus rotundus L., họ Cói (Cyperaceae)
Tên gọi khác: Cỏ gấu, Củ gấu, Củ gấu biển, Củ gấu vườn
Bộ phận dùng: Thân rễ đã loại bỏ rễ con và lông
Tính vị: Vị hơi đắng ngọt sau cay, tính bình
Thành phần hóa học: Tinh dầu có mùi thơm đặc trưng của Hương phụ gồm các hoạt chất chính như cyperen, cyperon, isorotundon, caryophyllen, caryophyllen oxid, oxo-α-ylangen, trans-pinocarveol. Ngoài ra trong Hương phụ còn chứa các sesquiterpen, triterpenoid, saponin, flavonoid, sesquiterpen alkaloid, tinh bột…
Công dụng: Hương phụ là một vị thuốc kinh nghiệm nhân dân. Có tác dụng hành khí chỉ thống, giải uất điều kinh, kiện vị tiêu thực. Chủ trị: Đau dạ dày, tiêu hóa kém, đau cơ, đau ngực sườn, đau dây thần kinh ngoại biên, đau đầu, đau bụng kinh, rối loạn kinh nguyệt (thường dùng Hương phụ chế)
Cách dùng, liều dùng:
+ Liều dùng: 6 – 12 gram/ngày
+ Cách dùng: Dạng thuốc sắc, thuốc bột hay thuốc viên hoặc rượu thuốc
Sơ chế: Hương phụ sau khi thu hái về phơi khô, đốt cháy hết thân lá, rễ con và lông, sau đó rửa sạch phơi khô
+ Hương phụ: Lấy Hương phụ đã chế biến như trên, đập vụn hoặc làm ấm và ủ một đêm cho mềm rồi thái lát mỏng, sấy khô. Dược liệu là những mảnh vụn, hoặc lát có mặt vỡ hoặc mặt cắt màu nâu vàng hay trắng, mùi thơm, vị đắng
+ Hương phụ chế: Lấy Hương phụ chia đều làm 4 phần: 1 phần tẩm bằng nước muối 5%, 1 phần bằng nước gừng 5%, 1 phần bằng giấm và 1 phần bằng rượu. Tẩm đủ ướt hoặc theo tỷ lệ cứ 10 kg Hương phụ dùng 2L nước muối 5% hoặc 2L nước gừng 5% hoặc 2L giấm hoặc 2L rượu. Ủ riêng mồi phần trong 12h rồi sao vàng đến khi có mùi thơm.
Lưu ý: Riêng phần tẩm rượu nên sao xong mới tẩm. Khi dùng trộn đều 4 phần với nhau.