thông tin sản phẩm
NHỤC THUNG DUNG
Tên khoa học: Cistanche deserticola Y.C.Ma, họ Nhục thung dung (Orobanchaceae)
Tên gọi khác: Thung dung, Đại vân, Hắc tư lệch
Bộ phận dùng: Phần rễ phát triển thành củ của Nhục thung dung được sử dụng để làm thuốc. Những củ to, mềm, có nhiều dầu, bên ngoài có vỏ mịn, màu đen được xem là chất lượng tốt
Tính vị: Vị ngọt, tính hàn, ấm
Thành phần hóa học: Thành phần hóa học của Nhục thung dung có chứa các chất như: boschnaloside, orobanin, 8- epilogahic acid, betain… Còn chứa nhiều loại acid hữu cơ và trên 10 acid amin
Công dụng: Bổ thận dương, ích tinh huyết, nhuận tràng thông tiện. Chủ trị: Liệt dương, di tinh, khó thụ thai, thắt lưng đầu gối đau mỏi, gân xương vô lực, táo bón ở người già, huyết hư tân dịch không đủ
Cách dùng, liều dùng:
+ Liều dùng: 6 – 9 gram/ ngày
+ Cách dùng: Dạng thuốc sắc, thuốc hoàn. Hâm nóng thuốc khi uống
Sơ chế: Thu hoạch vào mùa xuân, lấy dược liệu về, loại bỏ hoa và tạp chất, rửa sạch, cắt khúc, phơi khô
Dược liệu thái lát: Lấy Nhục thung dung đã cắt khúc phơi khô, rửa sạch, ủ mềm, thái lát dày, phơi khô
Tửu thung dung (Chế rượu): Lấy Nhục thung dung thái lát, thêm rượu, trộn đều, cho vào trong bình thích hợp, đậy kín, nấu cách thủy hoặc đồ cho ngấm hểt rượu, lấy ra, phơi khô. Cứ 10 kg Nhục thung dung dùng 3 L rượu
NHỤC THUNG DUNG
Tên khoa học: Cistanche deserticola Y.C.Ma, họ Nhục thung dung (Orobanchaceae)
Tên gọi khác: Thung dung, Đại vân, Hắc tư lệch
Bộ phận dùng: Phần rễ phát triển thành củ của Nhục thung dung được sử dụng để làm thuốc. Những củ to, mềm, có nhiều dầu, bên ngoài có vỏ mịn, màu đen được xem là chất lượng tốt
Tính vị: Vị ngọt, tính hàn, ấm
Thành phần hóa học: Thành phần hóa học của Nhục thung dung có chứa các chất như: boschnaloside, orobanin, 8- epilogahic acid, betain… Còn chứa nhiều loại acid hữu cơ và trên 10 acid amin
Công dụng: Bổ thận dương, ích tinh huyết, nhuận tràng thông tiện. Chủ trị: Liệt dương, di tinh, khó thụ thai, thắt lưng đầu gối đau mỏi, gân xương vô lực, táo bón ở người già, huyết hư tân dịch không đủ
Cách dùng, liều dùng:
+ Liều dùng: 6 – 9 gram/ ngày
+ Cách dùng: Dạng thuốc sắc, thuốc hoàn. Hâm nóng thuốc khi uống
Sơ chế: Thu hoạch vào mùa xuân, lấy dược liệu về, loại bỏ hoa và tạp chất, rửa sạch, cắt khúc, phơi khô
Dược liệu thái lát: Lấy Nhục thung dung đã cắt khúc phơi khô, rửa sạch, ủ mềm, thái lát dày, phơi khô
Tửu thung dung (Chế rượu): Lấy Nhục thung dung thái lát, thêm rượu, trộn đều, cho vào trong bình thích hợp, đậy kín, nấu cách thủy hoặc đồ cho ngấm hểt rượu, lấy ra, phơi khô. Cứ 10 kg Nhục thung dung dùng 3 L rượu
Lý Xuân Hạo –
Rất nhiều người biết về nhục thung dung, nay tôi biết thêm về công dụng khác.