thông tin sản phẩm

RAU MÁ
Tên khoa học: Centella asiatica (L.) Urb., họ Hoa tán (Apiaceae)
Tên gọi khác: Tích tuyết thảo, Liên tiền thảo, Địa tiền thảo, Mã đề thảo
Bộ phận dùng: Toàn cây tươi hoặc phơi khô
Tính vị: Vị đắng, cay, tính hàn
Thành phần hóa học: Rau má chứa các hợp chất như saponin, beta – caroten, saccharide, kali, alkaloid, sterol, magie, canxi, phốt pho, sắt, mangan và các loại vitamin như B1, B2, B3, K và C
Công dụng: Rau má được coi như một vị thuốc mát có tác dụng thanh nhiệt trừ thấp, giải độc, tiêu sưng, thông tiểu. Chủ trị: Hoàng đản thấp nhiệt, tiêu chảy, thổ huyết, chảy máu cam, nhọt độc sưng. Tiểu tiện rắt buốt
Cách dùng, liều dùng:
+ Liều dùng: 30 – 40 gram/ ngày dược liệu tươi vò nát hoặc 15 – 30 gram/ ngày dược liệu khô
+ Cách dùng: Dạng thuốc sắc. Dùng ngoài: Dùng dược liệu tươi, giã nát, đắp chữa vết thương do ngã, gãy xương, bong gân và làm tan ung nhọt, lượng thích hợp
Sơ chế: Hái toàn cây, rửa sạch, loại bỏ tạp chất, dùng dược liệu tươi hoặc phơi khô, khi dùng cắt đoạn. Để nơi khô