Thảo quyết minh
850.000đ
thông tin sản phẩm
THẢO QUYẾT MINH
Tên khoa học: Cassia tora L., họ Đậu (Fabaceae)
Tên gọi khác: Quyết minh, Hạt muồng, Đậu ma, Giả lục đậu…
Bộ phận dùng: Hạt già đã phơi hay sấy khô
Tính vị: Vị mặn, tính bình
Thành phần hóa học: Trong hạt Thảo quyết minh chứa anthranoid (chủ yếu là emodin, rhein và chrysophanol). Những chất khác gồm chất nhầy, chất béo, chất protid và sắc tố. Khi rang lên các anthraloid bay đi, chất béo và protid cho một mùi thơm như mùi cà phê rang
Công dụng: Tả can minh mục, an thần, nhuận tràng. Chủ trị: Đau mắt đỏ, sợ ánh sáng, mắt mờ, chảy nước mắt (sao vàng), đại tiện bí kết (dùng sống), mất ngủ (sao đen). Hiện nay nhân dân dùng Thảo quyết minh làm thuốc chữa bệnh đau mắt, uống sáng mắt ra (quyết minh là sáng mắt), còn dùng ngâm rượu và dấm để chữa hắc lào, bệnh chàm mặt của trẻ em. Uống Thảo quyết minh, đại tiện dễ dàng mà không đau bụng, phân mềm không lỏng. Lá có thể dùng thay vị Phan tả diệp
Cách dùng, liều dùng:
+ Liều dùng: 9 – 15 gram/ ngày, dưới dạng thuốc sắc hay thuốc bột, thuốc viên
+ Cách dùng: Dưới dạng thuốc sắc hay thuốc bột, thuốc viên
Sơ chế: Thu hoạch quả già khoảng tháng 9 đến tháng 11, phơi khô, đập lấy hạt, loại bỏ tạp chất, phơi khô
+ Quyết minh tử: Loại bỏ tạp chất, rửa sạch, phơi hoặc sấy khô ở 50°C đến 60°C, khi dùng xay vỡ vụn
+ Quyết minh tử sao: Lấy Quyết minh tử sạch, cho vào chảo, đun nhỏ lửa, đảo chậm đến khi mặt ngoài của thuốc chuyển sang màu nâu sẫm, có mùi thơm, lấy ra để nguội
THẢO QUYẾT MINH
Tên khoa học: Cassia tora L., họ Đậu (Fabaceae)
Tên gọi khác: Quyết minh, Hạt muồng, Đậu ma, Giả lục đậu…
Bộ phận dùng: Hạt già đã phơi hay sấy khô
Tính vị: Vị mặn, tính bình
Thành phần hóa học: Trong hạt Thảo quyết minh chứa anthranoid (chủ yếu là emodin, rhein và chrysophanol). Những chất khác gồm chất nhầy, chất béo, chất protid và sắc tố. Khi rang lên các anthraloid bay đi, chất béo và protid cho một mùi thơm như mùi cà phê rang
Công dụng: Tả can minh mục, an thần, nhuận tràng. Chủ trị: Đau mắt đỏ, sợ ánh sáng, mắt mờ, chảy nước mắt (sao vàng), đại tiện bí kết (dùng sống), mất ngủ (sao đen). Hiện nay nhân dân dùng Thảo quyết minh làm thuốc chữa bệnh đau mắt, uống sáng mắt ra (quyết minh là sáng mắt), còn dùng ngâm rượu và dấm để chữa hắc lào, bệnh chàm mặt của trẻ em. Uống Thảo quyết minh, đại tiện dễ dàng mà không đau bụng, phân mềm không lỏng. Lá có thể dùng thay vị Phan tả diệp
Cách dùng, liều dùng:
+ Liều dùng: 9 – 15 gram/ ngày, dưới dạng thuốc sắc hay thuốc bột, thuốc viên
+ Cách dùng: Dưới dạng thuốc sắc hay thuốc bột, thuốc viên
Sơ chế: Thu hoạch quả già khoảng tháng 9 đến tháng 11, phơi khô, đập lấy hạt, loại bỏ tạp chất, phơi khô
+ Quyết minh tử: Loại bỏ tạp chất, rửa sạch, phơi hoặc sấy khô ở 50°C đến 60°C, khi dùng xay vỡ vụn
+ Quyết minh tử sao: Lấy Quyết minh tử sạch, cho vào chảo, đun nhỏ lửa, đảo chậm đến khi mặt ngoài của thuốc chuyển sang màu nâu sẫm, có mùi thơm, lấy ra để nguội
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.
Hãy là người đầu tiên nhận xét “Thảo quyết minh”