thông tin sản phẩm
TỤC ĐOẠN
Tên khoa học: Dipsacus japonicus Miq., họ Tục đoạn (Dipsacaceae)
Tên gọi khác: Sâm nam, Sơn cân thái
Bộ phận dùng: Rễ đã phơi hay sấy khô
Tính vị: Vị đắng, ngọt, cay, tính ấm
Thành phần hóa học: Trong Tục đoạn chứa một lượng lớn saponin, là một glycoside của triterpenoid, iridoid terpenoid, saponin triterpenoid, tinh dầu và polysaccharid
Công dụng, liều dùng: Bổ can thận, cường gân cốt, liền xương, an thai. Chủ trị: Thắt lưng và đầu gối đau yếu, di tinh, động thai, rong kinh, băng huyết, đới hạ, sang chấn, gãy xương, đứt gân
+ Tửu Tục đoạn thường dùng cho người phong thấp, sang chấn
+ Diêm Tục đoạn thường dùng cho người đau yếu thắt lưng và đầu gối
Công dụng, liều dùng:
+ Liều dùng: 9 – 15 gram/ ngày
+ Cách dùng: Dạng thuốc sắc. Trong bài thuốc có Tục đoạn của nhân dân chữa động thai, dùng thuốc bằng cách chiêu thuốc (uống 1 lượng lớn thuốc với 1 ngụm nước) bằng nước cơm
Sơ chế: Thu hoạch vào mùa thu, đào lấy rễ già, rửa sạch, bỏ gốc thân và rễ con, phơi hoặc sấy đến khô ở 50°C đến 60°C
+ Tục đoạn thái lát: Lấy Tục đoạn khô rửa sạch, ủ mềm, thái thành lát mỏng, phơi hoặc sấy khô
+ Tục đoạn chế rượu (Tửu Tục đoạn): Dùng 1L rượu cho 10 kg Tục đoạn thái lát. Phun đều rượu vào Tục đoạn và ủ cho thấm đều rượu trong 30 phút đến 1 h. Sao ở nhiệt độ vừa phải đến khi có màu hơi đen
+ Tục đoạn chế muối (Diêm Tục đoạn): Dùng 0,2kg muối cho 10kg Tục đoạn thái lát. Hòa tan muối vào khoảng 0,5L nước. Phun vào Tục đoạn và ủ cho thấm nước muối vào lõi trong 30 phút đến 1 h. Sao ở nhiệt độ vừa phải đến khô
TỤC ĐOẠN
Tên khoa học: Dipsacus japonicus Miq., họ Tục đoạn (Dipsacaceae)
Tên gọi khác: Sâm nam, Sơn cân thái
Bộ phận dùng: Rễ đã phơi hay sấy khô
Tính vị: Vị đắng, ngọt, cay, tính ấm
Thành phần hóa học: Trong Tục đoạn chứa một lượng lớn saponin, là một glycoside của triterpenoid, iridoid terpenoid, saponin triterpenoid, tinh dầu và polysaccharid
Công dụng, liều dùng: Bổ can thận, cường gân cốt, liền xương, an thai. Chủ trị: Thắt lưng và đầu gối đau yếu, di tinh, động thai, rong kinh, băng huyết, đới hạ, sang chấn, gãy xương, đứt gân
+ Tửu Tục đoạn thường dùng cho người phong thấp, sang chấn
+ Diêm Tục đoạn thường dùng cho người đau yếu thắt lưng và đầu gối
Công dụng, liều dùng:
+ Liều dùng: 9 – 15 gram/ ngày
+ Cách dùng: Dạng thuốc sắc. Trong bài thuốc có Tục đoạn của nhân dân chữa động thai, dùng thuốc bằng cách chiêu thuốc (uống 1 lượng lớn thuốc với 1 ngụm nước) bằng nước cơm
Sơ chế: Thu hoạch vào mùa thu, đào lấy rễ già, rửa sạch, bỏ gốc thân và rễ con, phơi hoặc sấy đến khô ở 50°C đến 60°C
+ Tục đoạn thái lát: Lấy Tục đoạn khô rửa sạch, ủ mềm, thái thành lát mỏng, phơi hoặc sấy khô
+ Tục đoạn chế rượu (Tửu Tục đoạn): Dùng 1L rượu cho 10 kg Tục đoạn thái lát. Phun đều rượu vào Tục đoạn và ủ cho thấm đều rượu trong 30 phút đến 1 h. Sao ở nhiệt độ vừa phải đến khi có màu hơi đen
+ Tục đoạn chế muối (Diêm Tục đoạn): Dùng 0,2kg muối cho 10kg Tục đoạn thái lát. Hòa tan muối vào khoảng 0,5L nước. Phun vào Tục đoạn và ủ cho thấm nước muối vào lõi trong 30 phút đến 1 h. Sao ở nhiệt độ vừa phải đến khô
Nam –
Trẻ con dưới 10 tuổi có dùng được không thưa bác sĩ
Lý Xuân Hạo –
Hướng dẫn giùm tôi cách sử dụng loại này, hôm mua quên mất không nghe hướng dẫn.